Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020

    PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
   TRƯỜNG MẦM NON BÍCH HOÀ

       Số:  106 /BC- MNBH
 
     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                   Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
                
                Bích Hòa, ngày 26 tháng 6 năm 2020
 
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2019-2020.

Thực hiện kế hoạch số 149/KH-MNBH ngày 06/9/2019 của trường mầm non Bích Hòa về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020;
Trường MN Bích Hòa đã thực hiện đạt kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM HỌC.
  1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
- 100% CBGVNV thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua, Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, hưởng ứng 50 năm thực hiện di chúc của Người. Học tập phong cách làm việc của Bác: Làm việc tập thể và dân chủ, làm việc khoa học, phong cách quần chúng và phong cách ứng xử của Bác Hồ: Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch lãm, linh hoạt, biến hoá, chân tình nồng hậu có lý có tình.
- Thi tiếng hát CBQL, GV ngành giáo dục năm học 2019-2020
- Thực hiện tốt việc “Nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc” của Công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam phát động.
- Thực hiện tốt gương người tốt việc tốt, nhà giáo tiêu biểu như cuộc vận động: "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo",    "Cô duyên dáng mẫu mực- Bé khỏe đẹp lễ phép" "Con của các bạn, cũng là con của chúng tôi - hãy gửi trọn  niềm tin" bằng các hoạt động thường xuyên, tự giác của mỗi CBQL, GVNV trong nhà trường. Xây dựng hình ảnh cô giáo trường MN Bích Hoà với phẩm chất tốt, nghiệp vụ giỏi, phong cách đẹp.
        - Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện và bản sắc văn hóa của địa phương, tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ (trải nghiệm, khám phá)
- Thực hiện phong trào xây dựng khung cảnh sư phạm sáng xanh, sạch, đẹp an toàn thân thiện, tạo môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức tốt cho trẻ được giao lưu hoạt động tập thể, tổ chức các ngày hội, ngày lễ, tổ chức cho trẻ đi tham quan nhà thờ, đình chùa. Cho trẻ tham gia các ngày hội gói bánh chưng, làm bưu thiếp trong các ngày sự kiện.
- Thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống của địa phương, kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ về thăm cán bộ và nhân dân xã Bích Hoà 02/12/1959, giáo dục cô và trẻ thực hiện tốt Di chúc của Người về chăm sóc thiếu niên nhi đồng, giáo dục văn hoá đất làng nghề: làm bún bánh thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện và bản sắc văn hóa của địa phương, tiếp tục tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ (trải nghiệm, khám phá, tham quan dã ngoại giao lưu tập thể...)
- Kết quả tham gia các phong trào hoạt động do ngành, cấp trên tổ chức:
+ Hội thi tiếng hát CBQL, GVNV ngành giáo dục năm học 2019-2020
 đạt giải Nhất cấp cụm, giải Ba cấp huyện.
+ Hội thi GV, NVG cấp huyện có 04 đ/c tham dự và đạt GVNV giỏi cấp huyện trong đó 02 đ/c GV đạt giải Nhất (Duyên, Hương B), 2 đ/c đạt: Hảo, Thủy.
+ Thi viết về gương điển hình ngành GD Hà Nội có 05 bài dự thi, 02 bài viết về gương người tốt việc tốt.
- Tổ chức tốt các hội thi, các ngày lễ hội ở trường cho cô và trẻ:
  + Hội thi GVNV giỏi cấp trường có 52 đ/c tham dự.
  + Hội thi Bé khéo tay có 107 cháu dự thi ở 17/17 lớp.
+ Tổ chức tốt các buổi văn nghệ cho trẻ trong Ngày hội đến trường của bé, Tết trung thu, 8/3, 20/11, trẻ gói bánh chưng trong dịp Tết nguyên đán Canh Tý 2020. Tổ chức cho trẻ đi thăm đình, chùa, nhà thờ Thạch Bích, khối 5 tuổi đi thăm trường tiểu học.
- Thực hiện các cuộc vận động và xây dựng quy định ứng xử văn hóa trong nhà trường:
+ Thực hiện đầy đủ 9 đợt ủng hộ: Quỹ xã hội; quỹ đền ơn đáp nghĩa; Quỹ vì biển đảo; Quỹ vì người nghèo; Quĩ vì trẻ em; Quỹ nhân đạo; Quỹ ủng hộ giáo dục vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn; Quỹ phòng chống thiên tai, quỹ phòng chống dịch bệnh Covid-19. Tổng số tiền ủng hộ 50.333.000đ và nhiều quần áo, sách vở học tập. Vận động các cá nhân tình nguyện đi hiến máu nhân đạo giọt máu cứu người được 10 đơn vị máu ( Ng. Hoa (2 lần), Kiên (2 lần), Thanh Hà, Nhung, Trần Hà, Đào Tâm, Huyền (2 lần).
+ Ban hành Quyết định Quy tắc ứng xử trong nhà trường và triển khai quán triệt đến 100% CBGVNV vào hội nghị CBCCVC đầu năm, các buổi sinh hoạt chuyên môn và họp hội đồng sư phạm.
2. Quy mô phát triển GDMN và phổ cập giáo dục MN cho trẻ em năm tuổi:
a-Tổng số trẻ điều tra trong độ tuổi:
Số trẻ điều tra từ 0 đến dưới 6 tuổi : 1069.
Trẻ từ 0 đến dưới 3 tuổi: 398
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi: 671 ( Trẻ 3T : 200;  Trẻ 4T: 220;  Trẻ 5T: 251)
b- Kết quả huy động ra lớp:   cháu. (Công lập 560; Tư thục 221 )
Tên nhóm lớp Công lập Tư thục Tổng
Số lớp Số cháu Số lớp Số cháu Số lớp Số cháu
Nhóm 24-36 0 0 7 121 7 121
Lớp 3 tuổi 4 127 4 71 8 198
Lớp 4 tuổi 5 187 1 29 6 216
Lớp 5 tuổi 8 246     8 246
Tổng 17 560 12 221 29 781

Trong đó: NT 7 nhóm: 121 ( Công lập 0; Tư thục 7 nhóm 121 cháu), đạt 100% kế hoạch, đạt 30.4% so với độ tuổi.
MG 22 lớp: 660 cháu ( Công lập 17 lớp 560 cháu; Tư thục 5 lớp 100 cháu) đạt 100% kế hoạch, tỷ lệ đạt 98.4% so với độ tuổi, tăng 2% so với cùng kỳ năm học trước.
Lớp 5 tuổi 8 lớp: 246/251 cháu (có 5 cháu học trái tuyến và chuyển về quê do tạm trú ở xã Bích Hòa) 
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt từ 90% trở lên.
Riêng tháng 5,6 cuối năm học tỷ lệ chuyên cần thấp hơn do dịch covid-19.
 3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:
3.1. Công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất tinh thần cho trẻ: 
- CBGVNV thực hiện tốt Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục.
-100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích và các dịch bệnh cho trẻ. Thực hiện tốt thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGD ĐT- BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non, Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT –BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT về công tác y tế trường học.
- 100% các lớp được nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra vệ sinh môi trường nhóm lớp và theo dõi trẻ nghỉ học, đặc biệt trong thời gian đại dịch covid-19 diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5, khi học sinh nghỉ học và trẻ đi học trở lại từ ngày 11/5, nhà trường thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh.
3.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:
Đảm bảo đủ nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường tốt phục vụ chăm sóc sức khoẻ trẻ. Tổ chức một bếp ăn tại khu Thanh kỳ theo qui trình bếp một chiều để đảm bảo công tác quản lý tốt, vệ sinh chế biến an toàn thực phẩm cho trẻ. Có kế hoạch thực hiện vệ sinh ATTP, hàng tháng kiểm tra đánh giá chất lượng nhà bếp.
Nhà trường ký hợp đồng cung cấp thực phẩm với các cửa hàng có uy tín và chất lượng, có đủ giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận VSATTP.
Thay đổi thực đơn phong phú theo mùa, đặc biệt là bữa phụ chiều cho trẻ. Phân công kế toán, thủ quĩ bán phiếu ăn 5 ngày đầu tháng (3 ngày khu A, 2 ngày khu B).
Tăng cường đầu tư đồ dùng trang thiết bị nhà bếp, tủ đồ dùng cá nhân, sửa chữa nhà vệ sinh, hệ thống điện nước để phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đặc biệt công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, bổ sung 12 vòi nước rửa tay ngoài trời cho trẻ, đủ xà phòng rửa tay, dung sịch sát khuẩn, các chất tẩy rửa đảm bảo tốt công tác tổng vệ sinh môi trường phòng chống dịch covid-19 và dịch sốt xuất huyết trong nhà trường.
Tổ chức tốt ngày hội gói bánh chưng cho trẻ trong dịp tết Nguyên đán.
100% số trẻ có đủ đồ dùng phục vụ vệ sinh cá nhân và được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, biết giữ gìn vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học. Nhà trường duy trì tốt lịch tổng vệ sinh toàn trường 30 phút vào sáng thứ hai hàng tuần.
Trẻ ăn tại lớp đạt 100%, tăng mức ăn từ 17.000đ/ngày lên 20.000đ/ngày từ tháng 01/2020, đã tổ chức 4 bữa ăn tự chọn cho trẻ vào ngày Tết trung thu, 20/11, 19/5, 01/6. Có 97.3% trẻ MG tham gia uống sữa học đường.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đảm bảo thực đơn tuần chẵn-lẻ, không để trẻ ăn trùng thực đơn trong 2 tuần, đa dạng các loại thực phẩm với trên 10 loại thực phẩm ăn hàng ngày, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo cơ cấu tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng. Bổ sung món xào trong bữa ăn trưa cho trẻ. Calo đạt trung bình: T734-794 Kcalo/ngày.  
Trong năm học không có trường hợp ngộ độc và tai nạn xảy ra trong nhà trường.100% số trẻ đến lớp được khám sức khỏe 1 lần và theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển, cân đo 3 lần (tháng 9, 12, 6), cụ thể:
Trẻ cân nặng bình thường: 550/560 = 98.4%
Chiều cao bình thường: 545/560 = 97.6%
Trẻ SDD thể nhẹ: 10 cháu = 1.8%; giảm 2.3% so với đầu năm học.
Trẻ thấp còi: 15cháu =2.7%; giảm 2.3% so với đầu năm học.
Trẻ béo phì: 4 cháu = 0.7%
Sức khỏe trẻ loại 1: 44.2%; Loại 2: 55.8%
Tỷ lệ trẻ mắc các bệnh: Về mắt cận thị: 0.2%; Viêm mũi họng 9.2%; Viêm tai 0.2%; Sâu răng 46.2% tăng 15.5% so năm học trước.
Trẻ mắc bệnh tật khúc xạ (mắt) 18%;  Giảm 4.1% so năm học trước.
- 100% các nhóm lớp vệ sinh sạch sẽ môi trường trong và ngoài lớp học nên không có dịch bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết xảy ra.
- 100% trẻ có thói quen rửa tay dưới vòi nước sạch, trẻ 5 tuổi rửa tay bằng xà phòng, biết giữ gìn vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học.
3.3. Kết quả xây dựng mô hình trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:
         100% các lớp thực hiện chương trình GDMN, thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Tăng cường tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể như: Hội thi: bé khéo tay, liên hoan văn nghệ, thăm quan: thăm đình, chùa, nhà thờ, trường tiểu học, tăng cường cho trẻ thực hành trải nghiệm, tiếp xúc thiên nhiên, múa hát (dân vũ), giao lưu tập thể, phù hợp với độ tuổi.
Đi sâu nâng cao chất lượng chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; thực hiện ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori trong lĩnh vực thực hành cuộc sống cho trẻ.
Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN: giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng phòng tránh, tự bảo vệ bản thân trong trường hợp khẩn cấp. Giáo dục trẻ biết cách phòng chống dịch bệnh Corona, dịch bệnh sốt xuất huyết, tạo cho trẻ có thói quen vệ sinh môi trường nhóm lớp, vệ sinh đồ dùng đồ chơi và được thực hiện mọi lúc, mọi nơi.
         Thực hiện chương trình GDMN, đảm bảo chất lượng, phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, không dạy trẻ học trước chương trình lớp 1.
- 100% GVNV nắm vững những nội dung sửa đổi, bổ sung của Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT và đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng kế hoạch 2 tuần/lần.
- 100% GV ứng dụng CNTT trong soạn giáo án và thực hiện nội dung “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” tăng cường tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm theo nhóm, cá nhân, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Kết quả giáo dục trẻ qua các mục tiêu:
Độ tuổi Số lượng trẻ Đạt Chưa đạt
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Khối 3-4 tuổi 127 117 92.2% 10 7.8%
Khối 4-5 tuổi 187 172 92% 15 8%
Khối 5-6 tuổi 246 228 92.7% 18 7.3%
Cộng 569 517 92.3% 43 7.3%

2. Chất lượng GD
- 100% GV các nhóm lớp rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ, rửa tay, lau mặt đúng thao tác, trẻ có kỹ năng lao động tự phục vụ phù hợp với độ tuổi, biết xếp hàng chờ đến lượt, biết chào hỏi lễ phép, đoàn kết thân thiện với bạn bè, cô giáo....
- 100% GV nắm vững phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, hoạt động tạo hình, trò chơi vận động. Tổ chức kiến tập hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển thẩm mỹ với nội dung hoạt động tạo hình và âm nhạc, phát triển nhận thức, hoạt động ngôn ngữ tại các nhóm lớp.
- 100% GV ứng dụng CNTT trong soạn giáo án; các lớp MG tổ chức các hoạt động giao lưu tập thể cho trẻ 1 tháng/lần.
Lớp 5 tuổi A7 thực hiện thí điểm chuyên đề: “Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội” vào thàng 6,7/2020.
         4. Công tác kiểm định chất lượng GDMN:
Công tác tự kiểm định chất lượng giáo dục: Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN. Nhà trường tiếp tục duy trì bảo quản lưu trữ tốt hồ sơ kiểm định chất lượng tự đánh giá nhà trường theo các tiêu chuẩn25 tiêu chí theo 3 mức 1,2,3. BGH nhà trường tích cực tham mưu với UBND xã để sớm xây dựng khu trường mới đảm bảo diện tích đất và các phòng chức năng phục vụ CSGD trẻ.      
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Tổng số 2 điểm trường, gồm: Khu Thạch Bích, khu Thanh Kỳ
- Có 17 phòng học kiên cố, 1 bếp kiên cố theo qui trình bếp 1 chiều.
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường bổ sung ĐDĐC cho các lớp đặc biệt là các lớp 5 tuổi và 4 lớp có GV đăng ký tham gia thi GVG: đầu tư ĐDĐC, trang thiết bị dạy học theo thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ GD&ĐT ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN. Đảm bảo đủ phòng học cho trẻ, các phòng học thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, đảm bảo an toàn cho trẻ, bàn ghế đủ, đúng quy cách phù hợp cho trẻ học tập. Nối mạng Internet đến 17 nhóm lớp với 23 máy tính trong trường.
- Kinh phí chi sửa chữa CSVC, mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi là: 946.608.000 đồng
Trong đó: + Kinh phí ngân sách nhà nước: 748.608.000 đ
                +  Phụ huynh đóng góp: 162.000.000đ
- 100% các lớp xây dựng khung cảnh sư phạm nhà trường xanh- sạch-đẹp, an toàn và thân thiện. Tận dụng các nguồn thu, sử dụng đúng mục đích, khai thác sử dụng có hiệu quả CSVC và các ĐDĐC trang thiết bị đã được đầu tư, giữ gìn khu vệ sinh của trẻ sạch sẽ.
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương bổ sung quy hoạch mở rộng DT đất xây dựng trường 15.000m2 đất đã được bàn giao mặt bằng cho đơn vị thiết kế xây dựng.
6. Công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV mầm non:
* Tổng số CBGVNV: 59 (Biên chế: 46. Hợp đồng: 13). Giảm 2 đ/c so với đầu năm học ( 2 GVHĐ thi trúng tuyển viên chức chuyển ra quận Hà Đông)
Trong đó CBQL: 03. Giáo viên: 45 (BC 41, HĐ 4)
Nhân viên: 11 ( 7 cô nuôi, 1 NV y tế, 1 NV kế toán, 2 NV bảo vệ)
Trình độ CM: + CBQL: Đại học SPMN, Trung cấp LLCT: 3/3 đ/c = 100%
+ GV: Đại học 28; CĐ 10; Trung cấp 7 (04 đ/c đang học ĐH từ xa) GV trên chuẩn 84.5%, tăng 11% so năm học trước.
+ NV: CĐ 01; TC 08 đ/c. ( 7 cô nuôi đang học Cao đẳng nấu ăn)
- Bình quân thực hiện định mức GV theo quy định: nhà trường thiếu 04 NV nuôi dưỡng.
Chi bộ: 20 đảng viên (19 ĐV chính thức, 1 ĐV dự bị)
Công đoàn: 59 đoàn viên; Chi đoàn: 33 đoàn viên.
Chi hội chữ thập đỏ: 59 hội viên.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn chuyên sâu theo tổ, khối.
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ GV đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và Phổ cập GDMNTENT. Không có CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích GV tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống. Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác GDMN giữa các lớp của nhà trường.
     - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT: Phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
     - Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp trường với nội dung giáo dục phát triển thẩm mỹ, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
          Chi bộ đã kết nạp 1 đảng viên mới trong năm học và đang duyệt 2 hồ sơ cho quần chúng xin vào Đảng.
Công đoàn cùng với Chi hội chữ thập đỏ hoạt động có hiệu quả trong việc các đợt ủng hộ các hoạt động xã hội.
* Các biện pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho GV về chương trình GDMN bằng các hình thức bồi dưỡng: Tập trung, theo khối lớp, GV giỏi, GV mới, GV đạt yêu cầu.
- Bồi dưỡng GV soạn bài, làm đồ dùng đồ chơi tạo môi trường lớp theo chủ đề.
- Chỉ đạo thực hiện chuyên đề: Phát triển thẩm mỹ, tạo hình, âm nhạc cho trẻ
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép giáo dục ATGT, bảo vệ môi trường. Tăng cường làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách 3 lần /năm học
- Kiểm tra đột xuất giáo viên 2 lần /năm.
Thành lập tổ chuyên môn, phân công tổ trưởng, khối trưởng
Xây dựng khu trung tâm tại khu Thanh kỳ, tổ chức cho GV đi dự giờ học tập trong huyện.
Tổ chức các hội thi của cô: GV giỏi, cô nuôi giỏi, thi làm đồ dùng tự tạo, kết quả 100% GV tham gia.
Tạo điều kiện cho các đoàn thể thực hiện tốt các phong trào thi đua góp phần thực hiện tốt việc CSGD trẻ.
* Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ: Nhà trường luôn quan tâm thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với CBGVNV theo quy định (chế độ nâng lương, nâng lương trước thời hạn, thâm niên, ưu đãi nghề). Ngoài mức lương của CBGVNV được nhà nước trả theo quy định, nhà trường nâng cao đời sống cho CBGVNV từ nguồn kinh phí tổ chức bán trú hàng tháng.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
- Thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí trong BGH nhà trường chịu trách nhiệm các mảng chuyên môn trong công tác. Chia tổ chuyên môn phân công giáo viên đứng lớp rõ người, rõ việc, cô nuôi phân lịch làm bếp
- Công tác cải cách hành chính: thực hiện thời gian làm việc đúng giờ, đảm bảo ngày công, chỉ đạo phân công nhiệm vụ bằng văn bản, công tác thu, chi tài chính thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của ngành.
- Kiểm tra toàn diện 15 GV: 11/15=73.3% xếp loại giỏi; Khá 04 đ/c = 26.7%.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần/năm học.
+ Xếp loại: Tốt 14/17 nhóm lớp; Khá 3/17 nhóm lớp.
- Kiểm tra chuyên đề xây dựng MTHT lấy trẻ làm trung tâm 1 lần/lớp.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách các nhóm lớp 2 lần/năm: các lớp có đủ các loại hồ sơ sổ sách, cập nhật hàng ngày, trình bày sạch sẽ khoa học
- Kiểm tra thường xuyên các hoạt động CSGD trẻ  của 100% GV để bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp cho GV. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc họp giao ban BGH vào sáng thứ 2 hàng tuần.
- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua cho CBGVNV để có đánh giá xếp loại hàng tháng. Thực hiện tốt QCDC cơ sở, tăng cường giám sát của ban TTND, phát động các đợt thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời.
- Thực hiện tốt công tác báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định. Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng tới 100% CBGVNV về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước, luật lệ ATGT… nghiêm túc thực hiện các quy định về chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp với Công đoàn xây dựng và thực hiện tốt quy chế, quy ước phù hợp với thực tiễn trong trường; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hợp pháp, chính đáng đối với các đoàn viên công đoàn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN. Phối hợp với Công Đoàn thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong nhà trường.
Công tác quản lý mầm non tư thục: Trường phân công 1 đ/c hiệu phó quản lý và  chỉ đạo hướng dẫn 5 nhóm trẻ tư thục Hoa Hướng Dương, Bảo Lộc, Sơn ca, Sắc xuân và Hoa sữa thực hiện chương trình CSGD trẻ. Tổ chức kiểm tra công tác quản lý chuyên môn, hồ sơ sổ sách và  bồi dưỡng, kiến tập cho GV Mầm non tư thục, chất lượng có nhiều cố gắng trong chăm sóc giáo dục và giáo dục trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản qui phạm pháp luật về GDMN. Có kế hoạch cụ thể tuần -tháng -học kỳ-năm học.
Thực hiện tốt 3 công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong GDMN. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường. Thu chi đúng văn bản của Thành Phố, thực hiện nghiêm việc tài chính công khai.
         - Thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, cải cách hành chính;
Kết quả thi đua năm học 2019-2020:
4 GVNV thi đạt GVG, cô nuôi giỏi cấp huyện, trong đó đạt 2 giải nhất ( Tào Thị Duyên, Nguyễn Thị Thu Hương)
Trường có 54 đề tài SKKN cấp trường, có 11 SKKN xếp loại A cấp trường gửi phòng GD xét duyệt.
* Xếp loại đánh giá chuẩn nghề nghiệp:
Giáo viên tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN theo thông tư 26 của Bộ GD&ĐT: 49 GV (3 GV nghỉ thai sản) còn 46 GV tự đánh giá.
- Xếp loại tốt: 6/46 = 13%
- Xếp loại Khá: 40/46 = 87%
Đề nghị Huyện công nhận: 05 cá nhân đạt CSTĐ cấp cơ sở = 9.5%.
Đề nghị danh hiệu trường: Tập thể lao động tiên tiến.
8. Công tác xã hội hóa hội nhập quốc tế và tuyên truyền về GDMN:
          - 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ.
 - Tổ chức 3 buổi họp CMHS.
- Nhà trường có bảng tài chính công khai tiền ăn hàng ngày của trẻ.
- Đưa tin bài trên loa đài của xã, thôn, trên trang Website để thông báo tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Đặc biệt trong đợt phòng chống dịch bệnh covid-19 diễn ra.
          - 100% các gia đình phối hợp thực hiện tốt việc CSGD trẻ. Phụ huynh đã nhận thức được trách nhiệm của gia đình đối với việc cho con vào học ở trường MN, tin tưởng vào công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu của nhà trường, chấp hành thực hiện nội quy, quy định của nhà trường đề ra.
Nhà trường thực hiện tốt đề án số 01; Nghị quyết số 02 của Đảng Ủy xã về nâng cao chất lượng GD&ĐT xã Bích Hòa giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo. Thực hiện 100% nhóm lớp có các góc tuyên truyền, mỗi khu có bảng tuyên truyền với phụ huynh về các nội dung CSGD trẻ. Tài chính công khai hàng ngày.
          C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
          1. Kết quả nổi bật
  - Huy động số trẻ trong độ tuổi ra lớp trên địa bàn xã: MG đạt 96.4% so độ tuổi. Huy động số trẻ ăn bán trú tại trường đạt tỷ lệ 100% số trẻ đến lớp, đảm bảo Calo cho trẻ trong bữa ăn hàng ngày: từ 756-789 Kcalo/ngày, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường Mầm non.
  - Tổ chức bữa ăn tự chọn cho trẻ 4 lần vào các ngày hội ngày lễ, hạ thấp tỉ lệ trẻ SDD còn 1.8%, thấp còi 2.7%.
          - Thực hiện tốt chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trang trí MTHT lấy trẻ làm trung tâm, tạo góc mở cho trẻ hoạt động phù hợp độ tuổi của trẻ.
  - Tổ chức tốt các hội thi, các phong trào thi đua.
          - Tổ chức tốt hội thi giáo viên giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường: 100% các đ/c tham dự và đạt kết quả tốt.
  + Chất lượng đội ngũ tốt: 84.5%, GV có trình độ trên chuẩn, 4 GV đang theo học ĐH, thực hiện tốt các phong trào hoạt động do ngành, cấp trên tổ chức: đạt giải ba cấp huyện hội thi tiến hát CBQL chào mừng 65 năm thành lập ngành GD&ĐT Hà Nội; Hội thi GV, NVG cấp huyện đạt 02 giải Nhất có 54 đề tài SKKN cấp trường.
- Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu xã bàn giao mốc giới DT đất cho trường MN 15.000 m2 đất để xây dựng 1 khu trường MN Bích Hòa
2. Những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong năm học mới.
* Những điểm hạn chế: Trẻ ít được tham gia hoạt động ngoài trời và các phòng chức năng. Có 1 NV vi phạm chính sách dân số KHHGD (Lương).
 Nguyên nhân và giải pháp khắc phục: Diện tích khuôn viên trường chật trội, sân chơi hẹp chưa đảm bảo DT theo yêu cầu cho trẻ, thiếu các phòng thể chất, âm nhạc. NV sinh con thứ 3 do nhận thức sai lệch chưa đúng.
*Giải pháp: Nhà trường tổ chức luân phiên các khối lớp xuống sân tập thể dục. Tích cực tham mưu xây dựng trường mới với 15.000m2 trong năm 2020.
3. Kiến nghị, đề xuất
- UBND huyện tuyển hợp đồng 4 cô nuôi cho nhà trường để đảm bảo tốt công tác nấu ăn cho trẻ trong trường.
- UBND huyện, UBND xã Bích Hoà sớm đầu tư kinh phí xây dựng khu trường mới trên diện tích 15.000m2 cho trường MN đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
                                                      
Nơi nhận:                                                                                       
- Phòng GD&ĐT Thanh oai;
- BCĐNCCL giáo dục xã để( b/c);                                                                                                   
- Lưu VP.                                                                    HIỆU TRƯỞNG
                                                                        


                                                                                   
                                                                                    Đào Thị Bích Hường


 
  Thông tin chi tiết
Tên file:
Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020
Phiên bản:
N/A
Tác giả:
Đào Thị Bích Hường
Website hỗ trợ:
N/A
Thuộc chủ đề:
Báo cáo tổng kết
Gửi lên:
20/04/2015 15:07
Cập nhật:
14/07/2021 16:12
Người gửi:
Vu Thao
Thông tin bản quyền:
N/A
Dung lượng:
121.50 KB
Xem:
249
Tải về:
0
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về file này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá File

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây