Báo cáo tổng kết năm học 2020-2021

UBND HUYỆN THANH OAI
TRƯỜNG MẦM NON BÍCH HÒA
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số: 107/BC-MN               Bích Hòa, ngày 01 tháng 6 năm 2021

BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2020 – 2021

Thực hiện kế hoạch số 214/KH-MN ngày 30/9/2020 của trường MN Bích Hòa về việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2020- 2021. Trường MN Bích Hòa báo cáo kết quả năm học 2020-2021 như sau:

I.  Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
Nhà trường được huyện điều động có đủ 10 cô nuôi theo quy định.
Đảng ủy xã Bích Hòa tổng kết 5 năm thực hiện đề án về nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 của xã Bích Hòa và tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2020-2025.
Phòng GD&ĐT Thanh Oai tổ chức nhiều đợt tập huấn bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn và kiến thức quản lý cho đội ngũ CBQL, GVNV.
Đội ngũ CBGVNV tâm huyết, trách nhiệm, tích cực học tập, bồi dưỡng, đổi mới sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt dộng CSGD trẻ, đảm bảo công bằng trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Cha mẹ học sinh nhiệt tình phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ; Trẻ có nề nếp vệ sinh, ăn, ngủ tốt.
2. Khó khăn:
Số GV đảm bảo đủ 2.2 cô/lớp MG, khó khăn khi có GV nghỉ ốm và nghỉ thai sản. Một số GV chưa sáng tạo trong giảng dạy, trình độ CNTT còn hạn chế.
Công tác thu tiền ăn, một số CMHS đóng còn chậm.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học:
  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
Thực hiện chủ đề năm học 2020-2021 “Xây dựng trường, lớp mầm non hạnh phúc”.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch kiểm tra nội bộ, kế hoạch xây dựng trường lớp MN hạnh phúc, chú trọng 03 tiêu chí cốt lõi: “Yêu thương, an toàn và tôn trọng”, chỉ đạo tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
- Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã Bích Hòa tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết chuyên đề nâng cao chất lượng GDĐT xã giai đoạn 2015-2020 và ban hành nghị quyết số 04-NQ/ĐU ngày 15/12/2020 về tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng GDĐT xã Bích Hòa giai đoạn 2020-2025.
100% CBGVNV tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: Học tập phong cách làm việc của Bác: Làm việc khoa học, phong cách quần chúng và phong cách ứng xử của Bác Hồ: Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch lãm, linh hoạt, biến hoá, chân tình nồng hậu có lý có tình.
- Hội thi “Cô giáo tài năng duyên dáng” đạt giải ba cấp cụm, ngayf hội CNTT giải 3 cấp huyện, 1 cá nhân đạt giải khuyến khích, 3 cá nhân được UBND huyện khen thưởng về
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả cuộc thi viết: Gương điển hình người tốt việc tốt. Nhà trường có 10 bài viết về gương người tốt, việc tốt về huyện, có 3 cá nhân được huyện khen thưởng có bài viết hay về viết bài gương người tốt việc tốt năm 2020..
- CBGVNV thực hiện đầy đủ 8 đợt ủng hộ: Quỹ xã hội; quỹ đền ơn đáp nghĩa; Quỹ vì biển đảo; Quỹ vì người nghèo; Quĩ vì trẻ em; Quỹ nhân đạo; Quỹ ủng hộ giáo dục vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn; Quỹ phòng chống thiên tai, quỹ phòng chống dịch bệnh Covid-19. Tổng số tiền ủng hộ 46.595.000đ và nhiều quần áo, sách vở học tập.
Vận động các cá nhân tình nguyện đi hiến máu nhân đạo giọt máu cứu người được 12 đơn vị máu. Chi hội được UBND xã Bích Hòa khen thưởng đã có thành tích xuất sắc trong phòng trào chữ thập đỏ và hiến máu nhân đạo.
CBGVNV nhà trường tích cực tham gia với địa phương trong công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, tuyên truyền 100% đi bầu cử, có 18 đ/c tham gia tổ bầu cử của các thôn, nhà trường đã làm 300 chiếc mũ kính chắn giọt bắn tặng ban bầu cử của xã Bích Hòa trị giá 6 triệu đồng, nhằm phòng chống dịch Covid-19.
- Trong năm học có 2 GV thi đạt GVG cấp huyện, trong đó đạt 1 giải Ba; 1 đạt khuyến khích, có 53/55 CBGVNV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm đạt 96.4%, có 10 SKKN được xếp loại A cấp trường và gửi Hội đồng khoa học cấp Huyện xét duyệt. Kết quả xếp loại A: 04 đề tài; B 05; C 01 đề tài SKKN cấp huyện.
- Trong học năm học, nề nếp, kỷ cương, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các nhóm lớp được duy trì và nâng cao, hỗ trợ chuyên môn cho 7 cơ sở MN tư thục trên địa bàn xã thực hiện tốt công tác chuyên môn CSGD trẻ.
* Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục
          - Công tác nêu gương người tốt việc tốt, và các cá nhân tham gia viết bài về gương điển hình tiên tiến gương người tốt việc tốt vẫn còn ít, chưa thường xuyên.
- Giáo viên, nhân viên tham gia các hội thi Kỹ năng công nghệ thông tin đạt kết quả chưa cao.
2. Quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất hướng tới chuẩn hóa, hiện đại hóa.
2.1. Công tác phát triển số lượng:
2.1. Công tác phát triển số lượng:
 a/ Tổng số trẻ điều tra trong độ tuổi:
Số trẻ điều tra từ 0 đến dưới 6 tuổi; 732.
Trẻ từ 0 đến dưới 3 tuổi: 327 ( năm 2018: 173; năm 2019: 154)
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi: 559 ( Trẻ 3T: 163;  Trẻ 4T: 198;  Trẻ 5T: 198)
*  Tổng số nhóm lớp: 17 lớp công lập ( 2 nhóm trẻ, 15 lớp MG); 7 cơ sở MN tư thục (9 nhóm trẻ, 4 lớp MG)
* Trẻ ra lớp: 725 cháu ( Công lập 508, tư thục 217)
MG 575 cháu/ 20 lớp: ( Công lập 15 lớp 460 cháu; Tư thục 5 lớp 115 cháu) đạt 103% so với độ tuổi ( do các cháu mới chuyển đến) tăng 1.6% so với năm học trước.
NT 9 nhóm: 150 (Công lập 2 nhóm 48 cháu; Tư thục 7 nhóm 102 cháu), đạt 45.9% so với độ tuổi, tăng 29 cháu, tăng 15.5% so với năm học trước.
Lớp 5 tuổi 6 lớp: 200/198 cháu. ( Có 2 cháu mới chuyển đến)
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 93%, 4 tuổi 91%, 3 tuổi 90%, nhà trẻ 85%
Tham mưu với UBND quản lý và hướng dẫn 7 cơ sở GDMN tư thục: Bảo Lộc, Hoa Hướng Dương, Sơn ca, Sắc xuân, Hoa Sữa, Hanakid, Nụ cười xinh (tăng 2 cơ sở so năm trước) hoạt động đảm bảo đúng quy chế và chất lượng, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. 
2.2. Cơ sở vật chất.
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường bổ sung ĐDĐC cho các lớp đặc biệt là các lớp 5 tuổi và các lớp có GV đăng ký tham gia thi GVG: đầu tư ĐDĐC, trang thiết bịdạy học theo thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ GD&ĐT. Đảm bảo đủ phòng học cho trẻ, các phòng học thoáng mát về mùa hè, ấmvề mùa đông, đảm bảo an toàn cho trẻ, bàn ghế đủ, đúng quy cách phù hợp cho trẻhọc tập. Nối mạng Internet đến 17 nhóm lớp với 23 máy tính trong trường.
Trong năm học đã thực hiện cải tạo CSVC, mua sắm trang thiết bị như sau:
Thay cỏ khu vận động, sơn mới cửa lớp, dán cỏ chân tường bao; Bổ sung xốp trải nền nhà VS; Bổ sung đồ dùng nhà bếp: Chiếu, giường lưới, chăn, xoong, bát thìa…Mua điều hoà bổ sung cho 3 lớp; Bổ sung bàn tròn cho các lớp; 12/17 lớp lắp loa âm nhạc cảm ứng trong nhà vệ sinh.
- Kinh phí chi sửa chữa CSVC, mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi là: 473.400.000 đồng
Trong đó: + Kinh phí ngân sách nhà nước: 320.000.000 đ
+ Phụ huynh đóng góp: 153.400.000đ
- 100% các lớp xây dựng khung cảnh sư phạm nhà trường xanh- sạch-đẹp, an toàn và thân thiện. Tận dụng các nguồn thu, sử dụng đúng mục đích, khai thác sử dụng có hiệu quả CSVC và các ĐDĐC trang thiết bị đã được đầu tư, giữ gìn khu vệ sinh của trẻ sạch sẽ.
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương đã bàn giao mốc giới DT đất xây dựng trường 15.000m2 đất, kimh phí 34,5 tỷ đồng chờ huyện giải phóng mặt bằng để xây dựng.
2.3. Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập cho trẻ em 5 tuổi. Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho 14 cháu mẫu giáo (02 trẻ thuộc diện hộ nghèo, 12 cháu cận nghèo).
2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường chuẩn quốc gia.
Nhà trường tiếp tục đối chiếu việc tự đánh giá chất lượng trường MN Bích Hòa theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN. Tăng cường kiểm tra điều kiện về CSVC, bổ sung trang thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
          * Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục:
Các điều kiện của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu để công nhận lại trường MN đạt chuẩn quốc gia.
BGH nhà trường tích cực tham mưu UBND xã, huyện xây dựng khu MN trung tâm đạt chuẩn quốc gia trong năm 2022-2023.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Tổng số đội ngũ: 55 đồng chí trong đó CBQL 3; GV 38; Nhân viên 14. Tỉ lệ GV nhà trẻ/ nhóm là 3; Tỉ lệ GVMG/lớp là 2,2; Tỉ lệ GV trên chuẩn (từ cao đẳng sư phạm MN trở lên 34 = 89.5%.
Chi bộ: 23 đảng viên (19 ĐV chính thức, 4 ĐV dự bị), kết nạp được 04 ĐV trong năm học.
Chi đoàn: 30 đoàn viên; Công đoàn: 55 đoàn viên; Chi hội chữ thập đỏ: 55 hội viên.
Giảm 4 đ/c so đầu năm học, do trúng tuyển xét đặc cách GVMN đến quận Hà Đông công tác, điều chuyển 3 GV biên chế đến trường MN Cự Khê, cao Viên, được điều động bổ sung 3 cô nuôi từ trường MN TT Kim Bài, đảm bảo đủ 10 cô nuôi theo quy định để nấu ăn cho trẻ.
- Thành lập 4 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ, xây dựng đội ngũ GVMN Bích Hòa –Huyện Thanh Oai “Tâm huyết- chuyên nghiệp- sáng tạo” trong trường MN.
 - Có 6 CBGV đi học tiếp cận phương pháp giáo dục tiên tiến STEAM trong giáo dục mầm non, đã triển khai thực hiện tại 2 lớp MG 5 tuổi.
- Nhà trường mời các giảng viên trường Cao đẳng sư phạm trung ương bồi dưỡng 2 lớp chuyên sâu cho 100% CBGVNV về kỹ năng giao tiếp và sửa ngọng phát âm.
- Thực hiện đổi mới việc sinh hoạt chuyên môn cho GV 2 tuần/lần với hình thức trực tiếp và trực tuyến qua Zom (thời gian từ 13h-14h; từ 20h-21h); 100% CBGVNV cài đặt phần mềm eNetViet;
- Kiểm tra toàn diện 12 GV xếp loại: Tốt 11, khá 01.
- Kiểm tra chuyên đề xây dựng MTHT lấy trẻ làm trung tâm 1 lần/lớp/HK.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách 2 lần  (tháng 11/2020 và tháng 3/2021)
- Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Thường xuyên kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn 100% GVNV. Duy trì việc họp giao ban BGH vào sáng thứ 2 hàng tuần.
Tổ chức hội nghị CBCNVC-LĐ vào tháng 10/2020 theo đúng quy định của ngành.
* Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Tỷ lệ Đảng viên mới đạt 41.8%.
- Một số GV chưa tích cực cập nhật phương pháp đổi mới giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần; Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ
-100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích và các dịch bệnh cho trẻ. Nhà trường thỏa thuận dịch vụ chăm sóc ngày thứ 7, tạo điều kiện cho CMHS đi làm ăn, tổng số 120 cháu đi học ngày thứ 7 tại trường.
          Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, loại bỏ đồ dùng, đồ chơi cũ hỏng gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường, lớp MN.
- 100% trẻ ăn bán trú tại trường, mức ăn 20.000đ/ngày, ăn theo thực đơn tiêu chuẩn, có trên 10 loại thực phẩm trong thực đơn của trẻ. Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho 12 trẻ thuộc diện hộ nghèo, 9 cháu cận nghèo (HKI), HKII còn 02 cháu, 5 cháu người dân tộc theo quy định. 100% trẻ uống sữa học đường hết ngày 31/12/2020.
- Xây dựng thực đơn tuần chẵn - lẻ, không để trẻ ăn trùng thực đơn trong 2 tuần, đa dạng các loại thực phẩm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo cơ cấu tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng. Tăng cường sự giám sát của cha mẹ trẻ về an toàn thực phẩm
- Tổ chức tốt bữa ăn tự chọn cho trẻ 2 lần vào ngày Tết trung thu và ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Calo đạt trung bình: Nhà trẻ700-885 Kcalo/ngày; MG 750-900 Kcalo/ngày. Nhà trường duy trì tốt lịch tổng vệ sinh toàn trường để phòng chống dịch bệnh vào chiều thứ sáu hàng tuần.
 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng 3 lần. Trẻ cân nặng bình thường: 500/508 = 98.4%
Chiều cao bình thường: 493/508 = 97.1%
Trẻ SDD thể nhẹ: 7 cháu MG = 1.4%; giảm 3.4% so với đầu năm học.
Trẻ thấp còi: 15cháu =2.9%; giảm 6.2% so với đầu năm học.
Trẻ béo phì: 1 cháu = 0.2%,
Các cháu được trung tâm DSKHHGĐ khám sàng lọc khiếm thính cho trẻ, số trẻ mắc bệnh nghi ngờ về tai 47 cháu = 9.4%.
Trẻ đo tật khúc xạ mắt: mắc bệnh tật khúc xạ (mắt) 18%;
- Trẻ khám sức khỏe định kỳ: Tỷ lệ trẻ mắc các bệnh: Viêm mũi họng 137 = 27,4% tăng 18.2% so với năm học trước. Sâu răng 145 = 29% giảm 17.2% so năm học trước.
- 100% các nhóm lớp vệ sinh sạch sẽ môi trường trong và ngoài lớp học, phòng chống dịch bệnh covid-19, nênkhông có dịch bệnh xảy ra.
- 100% trẻ có thói quen rửa tay dưới vòi nước sạch, rửa tay bằng xàphòng, biết giữ gìn vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học.
          * Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Tỉ lệ trẻ bị sâu răng còn cao 29%, nghi ngờ về tai 9.4%
- Hệ thống nước nhà vệ sinh xuống cấp, hỏng hóc nhiều.
4.2. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường; Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
- Thực hiện đưa Thiên nhiên gần lớp học- Đưa lớp học gần với thiên nhiên.
- GV thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng đổi mới và xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, sử dụng phần mềm giáo dục trong công tác lập kế hoạch soạn giảng. Đổi mới trong tổ chức các hoạt động giáo dục “học thông qua trải nghiệm”. 2 lớp thực hiện ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến: Steam. Khuyến khích 100% các nhóm lớp tiếp cận thực hiện trong các hoạt động: khám phá, làm quen với toán, tạo hình, hoạt động chơi góc, rèn luyện kỹ năng tự phục vụ, góc giáo dục thực hành sống…Phối hợp cho trẻ làm quen Tiếng Anh với trung tâm tiếng Anh DreamSky cho 80 cháu MG.
- 100% các nhóm lớp xây dựng môi trường giáo dục sáng, xanh, sạch, đẹp an toàn phù hợp có cây xanh, bóng mát, cây ăn quả, vườn rau, xây dựng góc thiên nhiên, có khu vui chơi thể chất sử dụng hiệu quả.
- Nhà trường đã tổ chức kiến tập chuyên đề tạo hình, Âm nhạc, Kỹ năng sống cho 100% GV các nhóm lớp dự để chia sẻ kinh nghiệm.
- Tháng 2/2021 do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nên trẻ nghỉ học để phòng dịch đến 02/3/2021 trẻ quay trở lại trường. Trong thời gian nghỉ dịch thực hiện sự chỉ đạo của PGD trẻ nghỉ dịch nhưng không nghỉ học, nhà trường đã chỉ đạo GV,NV quay ghi hình được 20 video các hoạt động những video và sưu tầm các hoạt động giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ gửi vào nhóm zalo của lớp, facebook, website của nhà trường và thông báo phụ huynh để cùng phối hợp với giáo viên trong công tác CSGD trẻ.
- Kết quả đánh giá trẻ qua các lĩnh vực: đều đạt trên 90%. Trẻ 5 tuổi đạt phổ cập đúng độ tuổi: ra lớp hoàn thành chương trình đạt tỷ lệ 100%.
Để tạo cơ hội giao lưu học tập cho trẻ, nhà trường đã tổ chức tốt hội thi “Chúng cháu vui khoẻ” cho 100% trẻ tham gia.
- 100% các nhóm lớp xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ và thời gian sau nghỉ phòng chống dịch Covid-19.
* Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Do diện tích đất hẹp nên chưa đủ 50% diện tích sân vườn là sân cỏ.
- Một số giáo viên chưa linh hoạt, năng động sáng tạo trong giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ còn gò bó, chưa quan tâm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chưa sử dụng câu hỏi mở.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
- Trường có Website, trang thông tin tuyên truyền hàng tháng đưa tin bài đúng quy định. Thực hiện tốt công tác truyền thông, phối hợp với cha mẹ trẻ trong công tác CSGD trẻ.
- Phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể của xã, đài truyền thanh xã, cha mẹ học sinh… để tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường như tổ chức Khai giảng năm học mới, Tết trung thu, 20/11, 8/3...các nội dung CSGD trẻ, cách nuôi con khoa học, phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; truyền thông để 100% trẻ MG tham gia chương trình Đề án sữa học đường.
- 100% các nhóm lớp có góc Cha mẹ cần biết” cập nhật những thông tin mới nhất về tình hình sức khỏe, dịch bệnh, chất lượng giáo dục trẻ của trường, chương trình học trong tháng của lớp. Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 một cách khoa học. Nhân viên y tế phối hợp với GV làm tốt công tác tuyên truyền chế độ dinh dưỡng cân đối giúp trẻ phát triển thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, hoạt động vận động, đối với trẻ SDD và mắc các bệnh về răng, tai, mắt...
- Thực hiện tốt công tác XHH giáo dục, được Cha mẹ học sinh ủng hộ 3 loa âm thanh cảm ứng trị giá 7.5 triệu đồng, ngoài ra còn ủng hộ nguyên phế liệu để cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động.
* Khó khăn tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Công tác truyền thông của một số nhóm lớp về các hoạt động của trẻ còn ít.
III. Đánh giá chung về thực hiện nhiệm vụ năm học
Năm học 2020 – 2021 trường mầm non  Bích Hòa đã triển khai và thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học. Nhà trường mua sắm trang thiết bị hướng tới hiện đại đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia, ứng dụng CNTT được nâng cao, xây dựng môi trường giáo dục: Sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn thân thiện. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ, tổ chức kiến tập chuyên đề cho đội ngũ GV, NV tạo mọi điều kiện để GVNV chủ động, đổi mới, sáng tạo, lan tỏa sự tâm huyết, yêu nghề, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác, sự tự tin của đội ngũ GVNV trong CSGD trẻ.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh và thu chi trong năm học. Công tác quản lý, kiểm tra đánh giá không ngừng được đổi mới, nền nếp kỷ cương được duy trì. Xã hội hóa giáo dục có bước chuyển biến, huy động được các nguồn lực từ CMHS học sinh chăm lo phát triển GD. Các hoạt động, phong trào thi đua được tổ chức sôi nổi, thiết thực, có ý nghĩa.
IV. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022
1. Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển GDMN  Bích Hòa giai đoạn 2021 – 2025. 5. Xây dựng Kế hoạch thực hiện nghị quyết chuyên đề nâng cao chất lượng GD&ĐT của Đảng ủy xã Bích Hòa và kế hoạch “Phát triển GDMN giai đoạn 2021- 2025 của nhà trường.
Thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động, phấn đấu xây dựng đội ngũ GVMN  Bích Hòa “Tâm huyết, chuyên nghiệp, sáng tạo”.
2. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nhà giáo, bồi dưỡng chuyên môn, giao tiếp ứng xử văn hóa cho CBGVNV.
3. Tiếp tục đổi mới hoạt động CSGD trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: xây dựng trường lớp MN hạnh phúc, giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng CSGD trẻ ở các nhóm lớp; chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phòng chống các dịch bệnh và ý thức chấp hành luật giao thông, bảo vệ môi trường phù hợp với độ tuổi của trẻ.
4. Tích cực đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng công nghệ mới, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý GD và chất lượng giảng dạy, học tập trong nhà trường.
5. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh để đảm bảo số lượng học sinh theo chỉ tiêu kế hoạch phòng giao. Chỉ đạo CBGVNV thực hiện tốt việc ứng dụng phần mềm tuyển sinh trực tuyến, phần mềm nuôi dưỡng, giáo dục, dịch vụ công…. Chỉ đạo các lớp duy trì nhóm Zalo của lớp để trao đổi với Cha mẹ học sinh…
6. Tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, đầu tư CSVC; Làm tốt công tác bồi dưỡng kết nạp đảng viên từ 02 đến 03 đ/c/năm học.
7. Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tham mưu để đảm bảo đủ kinh phí hoạt động chuyên môn, thực hiện tốt công tác thu chi theo đúng quy định. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo.
8. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các hoạt động của các nhóm lớp. Tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại giáo viên và CBQL hằng tháng, cuối năm theo các chuẩn quy định.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của trường MN Bích Hòa. Kính mong Phòng GD&ĐT Thanh Oai bổ sung, góp ý để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ trong những năm học tiếp theo./.

 
Nơi nhận:                                        
- Phòng GD&ĐT; (để b/c)
       - Lưu VP.


 
    HIỆU TRƯỞNG



   Đào Thị Bích Hường

 
  Thông tin chi tiết
Tên file:
Báo cáo tổng kết năm học 2020-2021
Phiên bản:
N/A
Tác giả:
Đào Thị Bích Hường
Website hỗ trợ:
N/A
Thuộc chủ đề:
Báo cáo tổng kết
Gửi lên:
14/07/2021 16:09
Cập nhật:
14/07/2021 16:09
Người gửi:
mnbichhoa
Thông tin bản quyền:
N/A
Dung lượng:
113.50 KB
Xem:
327
Tải về:
1
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về file này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá File

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây