Kế hoạch Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023

KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023

Số kí hiệu Số: 149 /KH-MNBH
Ngày ban hành 05/09/2022
Ngày bắt đầu hiệu lực 05/09/2022
Thể loại Văn bản
Lĩnh vực Kế hoạch
Cơ quan ban hành Trường mầm non Bích Hòa
Người ký Đào Thị Bích Hường

Nội dung

UBND HUYỆN THANH OAI
TRƯỜNG MẦM NON BÍCH HOÀ
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số: 149 /KH-MNBH Bích Hoà, ngày 05 tháng 9 năm 2022
 
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023
 
 

Căn cứ Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Hướng dẫn số 2602/SGDĐT-GDMN ngày 31/8/2022 của Sở GDĐT Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non và hướng dẫn số 2603/SGDĐT-GDMN ngày 31/8/2022 của Sở GDĐT Hà Nội về việc thực hiện qui chế chuyên môn năm học 2022 – 2023;
Căn cứ kế hoạch số 800/GDĐT-GDMN ngày 31/8/2022 của Phòng GD&ĐT Thanh Oai về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 cấp học mầm non;
Căn cứ kết quả đạt được trong năm học 2021 – 2022 trường MN Bích Hoà xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. THUẬN LỢI:
Trường mầm non Bích Hòa luôn nhận được sự quan tâm của UBND huyện, sự chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT, của Đảng ủy-HĐND-UBND xã Bích Hòa, các ban ngành đoàn thể từ huyện đến xã, các cơ sở thôn xóm quan tâm, CMHS tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ CSGD trẻ.
Đội ngũ CBGVNV đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu chất lượng, nhiệt tình ham học hỏi, tích cực học tập, bồi dưỡng, đổi mới sáng tạo trong quản lý và giáo dục nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ CSGD trẻ.
Trẻ ăn tại lớp 100%  công tác quản lý, vệ sinh ATTP tốt, không có dịch bệnh, tai nạn thương tích và ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
II. KHÓ KHĂN:
- Số GV đảm bảo đủ 2.2 cô/lớp, khó khăn khi có GV nghỉ ốm và nghỉ thai sản (có 3 GV nghỉ thai sản, 3 GV nuôi con nhỏ dưới 10 tháng).
- CSVC xuống cấp, tường lớp học bong chóc, đường điện nước hư hỏng, hệ thống điều hòa hết thời hạn sử dụng, 07 phòng học không có nhà vệ sinh riêng.
Sân chơi hẹp khó khăn cho trẻ giờ thể dục và hoạt động ngoài trời, không xây dựng được môi trường xanh.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2022 – 2023 là năm học thực hiện giai đoạn giữa kỳ Kế hoạch số 46/KH-MN ngày 12/3/2021 của trường MN Bích Hoà về phát triển GDMN giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 – 2025”; Xây dựng trường mầm non Xanh – An toàn – Hạnh phúc. Duy trì chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thực hiện phổ cập cho trẻ em mẫu giáo; Xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường, đổi mới tổ chức hoạt động CSGD trẻ đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh; Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN.
Chủ đề năm học giai đoạn 2021 đến 2025 của cấp học Mầm non Hà Nội:
“Xây dựng trường Mầm non Xanh – An toàn – Hạnh phúc”.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
1.1. Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với Phòng GDĐT hỗ trợ CBQL, GVNV gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
1.2. Nhà trường tiếp tục đổi mới công tác QLGD, thực hiện tốt quy chế dân chủ, GV, NV mạnh dạn tham gia ý kiến; thực hiện nghiêm công tác thu chi tài chính, quản lý tài sản đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định.
Nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 05 năm, khẳng định thương hiệu chất lượng về chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ. 100% CBGVNV thay đổi tư duy quản lý, quản trị trường học, làm việc trong môi trường sư phạm thân thiện, tích cực phát huy vai trò trách nhiệm với công việc được phân công phụ trách. Thực hiện nghiêm túc công khai theo thông tư 36/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của BGD&ĐT về việc quy định công khai trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Thành lập 03 tổ chuyên môn (Tổ MG 4+5 tuổi 23 đ/c; Tổ NT+3 tuổi 15 đ/c; Tổ nuôi dưỡng 10 đ/c) và 01 Tổ văn phòng 07 đ/c.
1.3. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng CSGD trẻ: lập kế hoạch, bán trú, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách kế hoạch chuyên môn trong các lớp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức; Tổ GD soạn giáo án trên phần mềm GD; Tổ nuôi dưỡng và tổ văn phòng sử dụng phần mềm nuôi dưỡng và quản lý tài chính.
- Tăng cường ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp hội đồng sư phạm, SHCM, các hội nghị, hội thảo về chuyên môn….Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn, nội dung SHCM, dự giờ, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng phương pháp GD tiên tiến, rèn luyện đạo đức nhà giáo cho đội ngũ CBQL GVNV, xây dựng trường lớp MN hạnh phúc.
- Đối với nhà trường (06 loại): Hồ sơ quản lý trẻ em; Hồ sơ quản lý CBGVNV; Kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học; Hồ sơ phổ cập giáo dục; Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính; Hồ sơ quản lý các văn bản.
- Đối với tổ chuyên môn, tổ văn phòng (02 loại): Kế hoạch hoạt động; Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Đối với GV (03 loại): Kế hoạch nuôi dưỡng, CS, GD của nhóm trẻ, lớp MG; Sổ theo dõi trẻ em; Sổ theo dõi tài sản, thiết bị, đồ chơi của nhóm trẻ, lớp MG.
- 100% các nhóm lớp báo cáo theo nội dung khi nhà trường yêu cầu đảm bảo tiến độ thời gian. Phân công đ/c Trần Thị Thúy Nga (PHT) tổng hợp các báo cáo, thống kê định kỳ về Phòng GD&ĐT.
- 100% các nhóm lớp thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là phòng chống dịch Covid–19. Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ, giám sát của BĐD CMHS về các điều kiện, chất lượng hoạt động CSND, GD trẻ tại lớp.
1.4. Chỉ đạo 100% các nhóm lớp thực hiện chuyên đề “XD trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”, Khu vui chơi vận động đảm bảo xanh, sạch, mát, cho trẻ thực hành trải nghiệm; Cha mẹ cùng cô tạo môi trường học tập cho trẻ.
- 100% các lớp XD mô hình “Trường, lớp MN xanh, an toàn, thân thiện, hạnh phúc” với tiêu chí cốt lõi: Môi trường làm việc, học tập ấm áp, thân thiện đoàn kết; mọi thành viên trong trường học, lớp học được yêu thương, tôn trọng, thấu hiểu.
- Phân công đ/c Trần Thị Thúy Nga duy trì hoạt động truyền thông tại trang thông tin điện tử, chuyên mục “Album hình ảnh đẹp” đăng các Video, hình ảnh đẹp của lớp, trường do giáo viên, cha mẹ trẻ thực hiện: lớp học đẹp, khoảnh khắc hạnh phúc, những hành vi đẹp, người tốt việc tốt....
1.5. Công tác kiểm tra nội bộ.
100% CBGVNV thực hiện các quy định của pháp luật, nhiệm vụ GDMN và quy chế chuyên môn năm học 2022-2023
BGH xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất, tăng cường kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, dự giờ thăm lớp để bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp cho GV, kiểm tra bếp ăn thường xuyên.
+ Kiểm tra toàn diện 11/38 GV = 29%;
+ Kiểm tra đột xuất 1 -> 2 lần/năm.
+ Kiểm tra chuyên đề 2 lần/năm. (chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Phát triển thẩm mỹ).
2. Đầu tư nguồn lực xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo.
2.1. Quy mô phát triển mạng lưới trường, lớp.
Tổng số trẻ em trong độ tuổi: 875 cháu ( NT: 319 cháu; 3-5T: 556 cháu)
* Tổng số nhóm, lớp: 17 (Nhà trẻ: 02, Mẫu giáo: 15 lớp)
* Tổng số trẻ đến trường: 540. (Nhà trẻ 50 cháu đạt tỷ lệ 16%; Mẫu giáo 490 cháu đạt tỷ lệ 88.1%, riêng trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%).
- Nhà trẻ: 2 nhóm = 50 trẻ; Bình quân 25 trẻ/lớp:
- MG 3 tuổi: 4 lớp = 110 trẻ; Bình quân 27.5 trẻ/lớp:
- MG 4 tuổi: 5 lớp = 176 trẻ; Bình quân 35,2 trẻ/lớp:
- MG 5 tuổi: 6 lớp = 204 trẻ; Bình quân 31,3 trẻ/lớp:
Phấn đấu tỷ lệ chuyên cần của trẻ em dưới 5 tuổi đạt từ 85% trở lên, trẻ em 5 tuổi đạt 92% trở lên.
2.2. Cơ sở vật chất.
Xây dựng kế hoạch và thành lập hội đồng thẩm định, lựa chọn tài liệu, học liệu theo hướng dẫn tại Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2/2020, Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2/2021 đối với đồ chơi, tài liệu - học liệu.
- Từ nguồn chi ngân sách mua bổ sung:
+ Mua bổ sung bàn học cho trẻ khối nhà trẻ và 5 tuổi
+ Mua máy làm bánh Bông Lan, Thay mới Xốp trải nền cho 5 lớp.
+ Tài liệu cho CBGVNV
- Từ nguồn thu thỏa thuận tiền Học phẩm học liệu và trang thiết bị phục vụ bán trú:
+ Mua tủ lưu mẫu thức ăn khu lẻ, 3 xe đẩy chia thức ăn bằng Inoc, mua bổ sung Chăn, chiếu, đệm.
+ Bổ sung dao, thớt, Xoong, bát, thìa, Khay….. bằng inox.
+ Đồ dùng học liệu theo thông tư 01 cho các nhóm lớp đảm bảo tiêu chuẩn điều kiện CSVC, trang thiết bị trường Chuẩn Quốc gia
- 100% GV các nhóm lớp xây dựng môi trường đảm bảo, an toàn, thân thiện, có cây cảnh cho trẻ chăm sóc …
Tiếp tục sử dụng có hiệu quả phòng chức năng, có thời gian biểu và phân công GV phụ trách đảm bảo 100% trẻ được hoạt động.
2.3. 100% các lớp Xây dựng môi trường thiên nhiên xanh, an toàn, thân thiện, bổ sung thiết bị đồ dùng đồ chơi hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn CSVC, trang thiết bị trường Chuẩn quốc gia.
Chủ động tự đánh giá kiểm định chất lượng nhà trường để chuẩn bị cho điều kiện tái công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2024.
- Thực hiện đảm bảo sĩ số trẻ trên nhóm, lớp theo điều lệ trường mầm non.
2.4. Đẩy mạnh đầu tư CSVC, trang thiết bị, đảm bảo định mức GV thực hiện duy trì chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập cho trẻ em mẫu giáo.
2.5. Tiếp tục thực hiện NQ 20, Thông tư 07 về điều kiện đảm bảo nội dung, thủ tục kiểm tra công nhận chuẩn PCCC. Rà soát thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác (học phí, chi phí ĐD học tập) cho 02 trẻ thuộc diện hộ nghèo, 02 cháu cận nghèo theo quy định.
- Phân công đ/c Nguyễn Thị Hoa- Phó HT phụ trách theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Thực hiện công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trên phần mềm phổ cập, đảm bảo tính chính xác của số liệu, thời gian.
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN cho trẻ 5 tuổi.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng quy định của Luật giáo dục 2019 và thực hiện đổi mới trong GDMN.
3.1. Tổng số CBGVNV: 55 đ/c. Trong đó:
Ban giám hiệu: 03 đồng chí (Đại học: 03, 1 đ/c đang học Cao học)
Giáo viên: 38 đồng chí (Đại học: 30; Cao đẳng: 7, TC: 1).
Nhân viên: 14 đồng chí (Cô nuôi: 10; Kế toán: 01; Y tế: 01; bảo vệ: 02 )
Tỷ lệ GV trên chuẩn 30/38 đ/c đạt 79%; Phấn đấu 100% GV Đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN từ Khá trở lên.
- Tỷ lệ đảng viên 23 đ/c đạt 42%, phấn đấu Kết nạp từ 01->02 đảng viên mới/năm học;
- Phân công giáo viên/lớp:
+ Nhà trẻ: 6 GV/2 lớp; bình quân 3 GV/lớp;
+ 3 tuổi: 9 GV/4 lớp; bình quân 2.25 GV/lớp;
+ 4 tuổi: 10 GV/5 lớp; bình quân 2 GV/lớp;
+ 5 tuổi: 13 GV/6 lớp; bình quân 2,2 GV/lớp.
3.2. Hàng tháng nêu gương người tốt việc tốt, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, trong năm học mỗi GV, NV viết 01 bài về gương người tốt việc tốt và gửi từ 1 ->3 bài/tháng về huyện. Thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động: đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thi GV dạy giỏi, cô nuôi giỏi, yêu thương chăm sóc trẻ như con em ruột thịt.
3.3. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Xây dựng văn hóa trường mầm non: Toàn thể CBGVNV tiếp tục thực hiện một số hành vi đẹp về giao tiếp ứng xử văn hóa trong năm học:
* Đối với CBGVNV:
- Trang phục gọn gàng, lịch sự, mặc đồng phục vào thứ 2, 4, 6 hàng tuần.
- Không sử dụng điện thoại trong giờ làm việc.
-  Cúi người khi chào hỏi.                     
* Đối với trẻ:
- Yêu thương, chăm sóc trẻ từ trái tim.
- Cô giáo tươi cười khi đón trẻ vào lớp, trò chuyện thân mật với trẻ.
- Cô giáo không đánh mắng khi trẻ có lỗi.
- Cô giáo luôn lắng nghe ý kiến của trẻ, không ngắt lời khi trẻ đang trình bày.
- Luôn giữ lời hứa với trẻ.
* Đối với cấp trên, khách đến trường, phụ huynh.
- Ngôn ngữ chuẩn mực, không xưng hô trống không, nói lời văn minh, nghiêm túc, không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể trong nhà trường.
- Không được phán xét bất kỳ ai chỉ vì họ có những sai lầm không giống mình.
- Thân thiết, tình cảm, bình đẳng với phụ huynh khi đón và trả trẻ.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non Bích Hoà “Đoàn kết, Tâm huyết, chuyên nghiệp, sáng tạo”.
3.4. Nhà trường tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường vào tháng 10/2022 và lựa chọn bồi dưỡng giáo viên tham gia thi GVG cấp huyện.
100% CBQL, GV tham gia tập huấn chuyên đề: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
Hướng dẫn phát triển chương trình giáo dục nhà trường; Giáo dục phát triển thể chất. Hoạt động ngoại khoá: Thăm quan Nông trại; Thăm quan di tích Đình – Chùa thôn Thanh Lương và thôn Kỳ Thuỷ; Thăm quan Nhà thờ Thạch Bích; Nhà Bia lưu niệm Bác Hồ; Thăm quan cửa hàng tạp hoá, Hộ gia đình kinh doanh làm Bún, Bánh cuốn, bánh đúc trong xã.
100% GV 5 tuổi được tập huấn và thực hiện tốt Tài liệu “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội” dùng cho trẻ em 5-6 tuổi.
Tạo điều kiện 100% CBGVNV được bồi dưỡng các chuyên đề: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho CBQL GVNV Mầm non”; “Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện trong trường Mầm non”; “Xây dựng trường, lớp MN Hạnh phúc”; “Nâng cao đạo đức nhà giáo và xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”; chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường MN”; Ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến Steam…
BGH, Tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển GDMN trong giai đoạn 2021-2025 nhằm nâng cao chất lượng, có khả năng lan tỏa chuyên môn nghiệp vụ tốt.
Hướng dẫn khuyến khích CBQL, giáo viên tự học, cập nhật tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên tại cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT (địa chỉ https://moet.gov.vn Chuyên mục GDĐT - Nhà giáo và CBQL giáo dục).
3.5. BGH luôn có ý thức tự học, hoàn thiện nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu để hiểu và triển khai thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật, các kế hoạch, hướng dẫn về chế độ chính sách, QCDC, công tác tài chính, quản lý nhân sự, nuôi dưỡng…. Tạo điều kiện cho 01 đ/c CBQL tiếp tục tham gia học lớp Cao học, hướng dẫn GV cập nhật tài liệu bồi dưỡng tại cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT, của Phòng GD&ĐT và mạng Internet.
- Công tác thi đua khen thưởng:
+ Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, bình xét thi đua theo tháng, theo kỳ, theo năm học.
+ Phấn đấu đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
+ Chi bộ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
+ Công đoàn, chi đoàn đạt vững mạnh;
+ Lao động tiên tiến: 49/55 đ/c đạt tỷ lệ: 89%
+ CSTĐ cấp cơ sở: 6/55 đ/c đạt tỷ lệ: 11%
4. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
- 100% các nhóm lớp thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Sở GDĐT, phòng GDĐT, UBND huyện, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế xã trong việc thực hiện phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác...) bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị như có nguồn nước sạch, đủ máy đo thân nhiệt, khẩu trang, nước sát khuẩn, cloraminb… Duy trì thực hiện tổng vệ sinh ngoài lớp học vào 30 phút chiều thứ sáu hàng tuần. Lịch vệ sinh thực hiện hàng ngày, hàng tuần: Vệ sinh khăn mặt, ca cốc, đồ chơi, nội vụ nhóm lớp. Tập huấn quán triệt cho đội ngũ CBGVNV trong phòng chống dịch bệnh, phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ (sau đây gọi là phụ huynh) đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Hiệu trưởng nhà trường nâng cao chất lượng thực hiện QCDC, đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kiểm tra, tự giám sát của nhà trường trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường:
+ Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Y tế trường học, Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích và trưởng ban là đ/c Hiệu trưởng
+ Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn VSTP, an toàn phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ:
100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích.
Nhân viên nuôi dưỡng được xác nhận kiến thức về ATTP và khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm.
GV các lớp thực hiện tốt Quy định về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống tai nạn, thương tích; Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo hành trẻ trong trường MN Bích Hòa. Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt. Thường xuyên kiểm tra phòng kho, nhà vệ sinh, hệ thống các vòi nước… tắt các thiết bị điện đảm bảo an toàn.
Nhân viên y tế có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh môi trường nhóm lớp đảm bảo sạch sẽ và theo dõi trẻ nghỉ hàng ngày.
+ Xây dựng và công khai và thực hiện nghiêm bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường triển khai đến 100% CBGVNV.
+ Có hộp thư góp ý tại cổng trường và công khai số điện thoại đường dây nóng trên cổng thông tin điện tử của nhà trường để tiếp nhận, xử lý các thông tin.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo MG 5 tuổi 1 tháng/lần; MG 4 tuổi 2 tháng/lần; MG 3 tuổi và Nhà trẻ 3 tháng/lần.
+ 100% các nhóm lớp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa thể thao an toàn, lành mạnh, thân thiện phù hợp với lứa tuổi trẻ.
+ Công khai kế hoạch phòng chống bạo lực học đường trên Zalo các nhóm lớp, trang Website của nhà trường.
+ 100% GV các nhóm lớp thường xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện các yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ để kịp thời khắc phục.
+ Thực hiện các biện pháp giáo dục tích cực, thương yêu trẻ; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ, tích cực phòng, chống bạo lực học đường.
+ Thực hiện việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nhà trường. Tăng cường giáo dục trẻ kỹ năng tự phục vụ, vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe. Bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần/năm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân đo trẻ 3 lần/năm học theo quý vào tháng 9, 12, 4). Khám chuyên khoa tai mũi họng (mắt) cho trẻ 1 lần/năm vào tháng 11/2022. Giảm tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân, SDD thể thấp còi còn dưới 2% và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 1%.
+ Thực hiện các biện pháp tuyên truyền phối hợp với cha mẹ trẻ về cho trẻ vận động và chế độ ăn phù hợp với trẻ suy dinh dưỡng và béo phì.
4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ:
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN, các văn bản của Sở GDĐT, UBND huyện về vệ sinh ATTP. Công khai các đơn vị cung cấp thực phẩm tới toàn thể CBGVNV và CMHS, chịu trách nhiệm trước cha mẹ trẻ và cơ quan quản lý nhà nước về việc ký hợp đồng cung ứng.
- Phối hợp với CMHS tham gia giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn cho trẻ tại bếp ăn và các nhóm lớp. Phối hợp chặt chẽ với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, cha mẹ trẻ để thực hiện các biện pháp can thiệp trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, béo phì.
Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại nhà trường đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, nâng mức tiền ăn của trẻ lên 25.000đ/trẻ/ngày. Xây dựng thực đơn theo mùa, tuần chẵn, tuần lẻ. Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì mức:
 
Độ tuổi P L G Ca B1 Nước uống
Nhà trẻ 13 20% 30 40% 4750% 350mg 0.41 mg 1,6 - 2,0 lít kể cả trong thức ăn
Mẫu giáo 13 -20% 25-35% 52-60% 420mg 0.52mg
(L động vật/L thực vật = 70% và 30%)
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng để chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất. Tăng cường các hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh môi trường, đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe.
- Nhà trường tổ chức bữa ăn tự chọn cho trẻ vào các ngày sự kiện 20/11, 08/3, 20/10, 19/5.
- Tổ chức bữa ăn gia đình, bữa ăn bằng khay cho trẻ mẫu giáo 1 tuần/tháng.
- Khuyến khích các nhóm lớp cải tiến, đổi mới hình thức truyền thông quảng bá bằng hình ảnh cho cha mẹ trẻ và cộng đồng biết về thực đơn ăn bán trú, các điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ... tại Website của nhà trường, bảng thông tin tuyên truyền của trường, lớp và qua Zalo các nhóm lớp.
- Công khai thực đơn, tài chính bữa ăn hàng ngày của trẻ tại trường.
- Giao nhận thực phẩm phải đủ 3 thành phần: Người giao thực phẩm, người trực tiếp nấu và thành phần khác: Ban giám hiệu, giáo viên, kế toán, thanh tra ...)
- 100% các nhóm lớp thực hiện tốt công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp GD thể lực cho trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Thực hiện chủ đề năm học “Xây dựng trường MN Xanh – An toàn – Hạnh phúc” gắn với thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”, tổ chức hội thảo/tọa đàm giữa các nhóm lớp, tham quan học tập chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá kết quả, sơ kết 2 năm thực hiện chủ đề, chuyên đề vào tháng 5/2023.
- GV xây dựng KHGD phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và tình hình của địa phương, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. CBQL luôn thay đổi tư duy tránh bảo thủ, áp đặt, nhằm phát huy sáng tạo, đổi mới của GV, tạo hứng thú cho trẻ học tập chuẩn bị tốt tâm thế vào lớp Một. Các nhóm lớp công khai KHGD tại bảng tuyên truyền để phối hợp với CMHS trong công tác CSDG trẻ.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn, GV xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục phát huy thế mạnh của trường là Giáo dục hoạt động lĩnh vực thẩm mỹ cho trẻ, thống nhất chú trọng dạy trẻ có những tố chất căn bản: khỏe mạnh, tự lập, tự tin, có ngôn ngữ giao tiếp lễ giáo mạch lạc, có hành vi thói quen văn minh. Triển khai thực hiện giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho trẻ em 5-6 tuổi theo Kế hoạch của Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, UNBD huyện.
- 100% nhóm lớp thực hiện phương pháp giáo dục tiên tiến Steam, tăng cường cho trẻ thực hành trải nghiệm dã ngoại: thăm quan cơ sở làm làm Bánh cuốn, bún, bánh đúc (tháng 11/2022), Thăm quan cánh đồng lúa (tháng 12/2022), thăm quan đình, chùa, (tháng 1/2023) cửa hàng tạp hoá (tháng 2/2023), thăm quan Nông trại (tháng 3/2023), trường Tiểu học, nhà Bia lưu niệm Bác Hồ (tháng 4/2023), với hình thức tổ chức đi thăm quan theo khối lớp.
Tổ chức các hội thi cho trẻ: Tôi Yêu VN (tháng 3/2023), Triển lãm tranh (tháng 4/2023), Thi Trạng Nguyên Nhí (tháng 5), tổ chức cho trẻ tập gói bánh chưng vào dịp Tết nguyên đán, nặn bánh trôi vào ngày 3/3.
- 100% các nhóm lớp tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả kho tài liệu, học liệu, các Video trực tuyến dùng chung, phối hợp với phụ huynh thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, CSGD trẻ em, ứng dụng các phương tiện, kỹ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi”.
- Nhà trường đầu tư, trang bị đồ dùng học liệu theo thông tư 01 cho các nhóm lớp, thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu quy định. Thành lập Ban mua sắm, lựa chọn đồ dùng học liệu gồm 09 đ/c và lựa chọn tài liệu gồm 10 đ/c (BGH, CTCĐ, bí thư đoàn thanh niên, Trưởng ban TTND, Tổ trưởng các tổ, GV và đại diện CMHS).
- BGH chỉ đạo phối hợp với trung tâm tiếng Anh Dremscai xây dựng kế hoạch và tổ chức cho trẻ MG làm quen với tiếng Anh 2 buổi/tuần, đảm bảo chất lượng, hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu của trẻ em và gia đình trẻ.
- Mỗi lớp xây dựng 10 hành vi lớp học hạnh phúc.
- Tổ chức kiến tập các chuyên đề tại nhóm lớp (Dự kiến):
+ Xây dựng lớp học hạnh phúc: A2, A3, A5, B3, B4, B5, C2, C4, D2.
+ Chuyên đề phát triển thẩm mỹ: A1, A6, B2, B5, C1, C3, D1.
+ Chuyên đề phát triển nhận thức: A4, A5, B1, C2, D2.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập quốc tế; Tăng cường truyền thông về Giáo dục mầm non.
- BGH tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, triển khai quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, Sở về đổi mới và phát triển GDMN. Thường xuyên phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể của địa phương, đài truyền thanh của xã, các bậc phụ huynh để tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường như tổ chức các ngày hội ngày lễ (Khai giảng năm học mới, Tết trung thu, 20/11, 8/3…), công tác tuyển sinh, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ; tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN của nhà trường, của Huyện. Tổ chức họp CMHS 3 lần/năm để tuyên truyền về chương trình dạy trẻ các độ tuổi; Đề án giáo dục mầm non; Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và các biện pháp nuôi dạy con khoa học, cách phòng tránh dịch bệnh….
Thành lập ban đại diện CMHS lớp, ban đại diện CMHS trường. Chỉ đạo các nhóm lớp thành nhập nhóm zalo lớp để trao đổi thông tin 2 chiều với phụ huynh kịp thời.
- CBQL, GV, NV khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng về chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh.
- Để thuận tiện việc đóng tiền ăn hàng tháng cho trẻ, CMHS có thể chuyển khoản vào tài khoản công của nhà trường tại ngân hàng BIDV, mỗi trẻ sẽ được cấp 1 mã số, đầu tháng kế toán tổng hợp số tiền phải nộp cho trẻ, GVCN sẽ gửi thông báo tới CMHS để chuyển tiền nộp.
- Nhà trường có trang thông tin điện tử; 100% các nhóm lớp có bảng tin, chuyên mục Album hình ảnh đẹp, đặc biệt các lớp đẩy mạnh đổi mới hình thức truyền thông giới thiệu quảng cáo về lớp, nhà trường, điều kiện và các hoạt động, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng GD trẻ…
- Nhân viên y tế phối kết hợp với GV làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch, chế độ dinh dưỡng cân đối giúp trẻ phát triển thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, hoạt động vận động, đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 của trường MN Bích Hòa. CBGVNV nhà trường xây dựng kế hoạch năm học cụ thể sao cho phù hợp với thực tế của lớp, nhiệm vụ được phân công để triển khai thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học đã đề ra. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc cần báo cáo về BGH nhà trường để được hướng dẫn giúp đỡ kịp thời./.
 
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT; │(Để b/cáo);
- BGH, Các nhóm lớp; (Để t/hiện);
  - Lưu VP.
  HIỆU TRƯỞNG



Đào Thị Bích Hường

PHÒNG GD&ĐT THANH OAI PHÊ DUYỆT


 

 File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại "Văn bản"

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây